Trong nhiều thập kỷ, nhà tâm lý học Carol Dweck từ Đại học Stanford đã nghiên cứu những câu hỏi này. Câu trả lời của bà không nằm ở tài năng bẩm sinh hay trí thông minh cố hữu, mà nằm ở một hệ thống niềm tin cơ bản mà bà gọi là "Tư duy" (Mindset). Khám phá về Tư duy Phát triển (Growth Mindset) và Tư duy Cố định (Fixed Mindset) đã cung cấp một lăng kính mạnh mẽ, giải thích nền tảng tâm lý của sự thành công và cách mạng hóa lĩnh vực Tâm lý học Giáo dục.
Những người mang Tư duy Cố định tin rằng các phẩm chất cốt lõi của họ – như trí thông minh, tài năng, hay tính cách – là những đặc điểm tĩnh, đã được định sẵn và không thể thay đổi. Bạn hoặc là "thông minh" hoặc là "không thông minh", và bạn có một lượng tài năng nhất định, thế thôi.
Niềm tin này tạo ra một nhu cầu tâm lý cấp bách: nhu cầu liên tục chứng minh bản thân. Nếu bạn tin rằng trí thông minh của mình là cố định, mọi tình huống sẽ trở thành một bài kiểm tra. Việc mắc lỗi hay thất bại không chỉ là một sự cố; nó là một bản án vĩnh viễn cho thấy bạn thiếu năng lực. Vì vậy, những người có Tư duy Cố định có xu hướng né tránh thử thách, bởi thử thách đồng nghĩa với rủi ro thất bại và bị "phơi bày" là yếu kém. Họ xem nỗ lực là một điều xấu, bởi nếu bạn thực sự tài năng, bạn không cần phải cố gắng. Họ cũng dễ cảm thấy bị đe dọa bởi thành công của người khác, vì nó như một thước đo so sánh mà họ không đạt được.
Ngược lại, những người mang Tư duy Phát triển tin rằng các khả năng cơ bản có thể được phát triển thông qua sự cống hiến, nỗ lực và chiến lược đúng đắn. Họ không phủ nhận sự khác biệt về tài năng ban đầu, nhưng họ tin rằng bất kỳ ai cũng có thể trở nên thông minh hơn, tài giỏi hơn thông qua việc học hỏi và rèn luyện.
Niềm tin này giải phóng họ khỏi áp lực phải "chứng minh" và thay vào đó là khao khát được cải thiện. Thử thách không phải là mối đe dọa, mà là cơ hội để học hỏi và phát triển. Thất bại không phải là dấu chấm hết, mà là một nguồn thông tin quý giá, là một phần tất yếu của quá trình nắm vững kỹ năng. Đối với họ, nỗ lực chính là con đường dẫn đến sự thành thạo. Họ học hỏi từ những lời phê bình mang tính xây dựng và tìm thấy nguồn cảm hứng, bài học từ thành công của người khác. Niềm tin này hoàn toàn tương thích với khám phá khoa học về tính dẻo của não bộ (Chủ đề 2), vốn chứng minh rằng não bộ có thể thay đổi cấu trúc vật lý thông qua học tập và trải nghiệm.
Sự khác biệt giữa hai lối tư duy này có tác động sâu sắc đến nền tảng tâm lý của sự thành công. Trong lĩnh vực giáo dục, Dweck phát hiện ra rằng những học sinh có Tư duy Phát triển đạt được thành tích học tập cao hơn theo thời gian. Khi đối mặt với một môn học khó, các em không nản lòng mà sẽ tìm kiếm các chiến lược học tập mới, nhờ sự giúp đỡ và nỗ lực nhiều hơn. Ngược lại, những học sinh có Tư duy Cố định khi gặp khó khăn thường nhanh chóng kết luận "mình không có năng khiếu môn này" và rút lui.
Tác động này vượt xa khỏi phạm vi trường học. Trong các mối quan hệ, người có Tư duy Phát triển tin rằng một mối quan hệ tốt đẹp cần sự vun đắp và nỗ lực từ hai phía, trong khi người có Tư duy Cố định mong đợi mọi thứ "hoàn hảo" ngay từ đầu. Trong kinh doanh, các nhà lãnh đạo có Tư duy Phát triển tạo ra văn hóa học hỏi, khuyến khích sự đổi mới và không sợ rủi ro, trong khi các nhà lãnh đạo Tư duy Cố định thường tạo ra môi trường làm việc chỉ tập trung vào việc thể hiện tài năng cá nhân.
Tin tốt nhất từ nghiên cứu của Carol Dweck là tư duy không phải là thứ cố định; chính bản thân tư duy cũng có thể được phát triển. Chúng ta có thể học cách chuyển dịch từ Tư duy Cố định sang Tư duy Phát triển.
Quá trình này bắt đầu bằng việc nhận diện "giọng nói" của Tư duy Cố định trong đầu bạn – giọng nói sợ hãi thất bại, né tránh thử thách. Khi nhận diện được nó, bạn có thể lựa chọn đối thoại lại bằng một góc nhìn phát triển. Một chiến lược đơn giản nhưng mạnh mẽ là thêm từ "chưa" vào cuối câu. Thay vì nói "Tôi không thể làm được việc này", hãy nói "Tôi chưa thể làm được việc này".
Trong giáo dục và nuôi dạy con cái, cách chúng ta khen ngợi có ảnh hưởng rất lớn. Khen ngợi trí thông minh ("Con thông minh quá!") sẽ vô tình nuôi dưỡng Tư duy Cố định, khiến trẻ sợ làm những việc có thể khiến chúng trông "kém thông minh". Thay vào đó, hãy khen ngợi quá trình, nỗ lực, chiến lược và sự kiên trì ("Mẹ thấy con đã rất kiên trì với bài toán khó này và thử nhiều cách giải khác nhau, điều đó thật tuyệt vời!"). Đây là một phần cốt lõi của các chương trình huấn luyện não bộ và phát triển cá nhân.
Tư duy Phát triển và Tư duy Cố định không chỉ là những ý tưởng tâm lý thú vị; chúng là những hệ điều hành nền tảng quyết định cách chúng ta tiếp cận cuộc sống. Tư duy Cố định biến cuộc đời thành một bài kiểm tra năng lực, trong khi Tư duy Phát triển biến nó thành một hành trình học hỏi không ngừng. Bằng cách nhận diện và chủ động nuôi dưỡng một Tư duy Phát triển, chúng ta không chỉ mở khóa tiềm năng học tập trong giáo dục mà còn xây dựng được sự kiên cường và niềm đam mê cần thiết để thành công trong mọi lĩnh vực. Đây là một trụ cột của Tâm lý học Tích cực, trao cho chúng ta sức mạnh để kiến tạo tương lai của chính mình.
Tác giả bài viết: Viện IPPED
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Với đội ngũ gồm các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ giàu kinh nghiệm và tâm huyết trong lĩnh vực tâm lý giáo dục, IPPED cam kết nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp, công cụ khoa học nhằm đánh giá, chẩn đoán, tham vấn và trị liệu tâm lý, góp phần giải quyết các vấn đề tâm bệnh, rối loạn tâm thần và nâng...
TƯ DUY PHÁT TRIỂN (GROWTH MINDSET) VS. TƯ DUY CỐ ĐỊNH (FIXED MINDSET): NỀN TẢNG TÂM LÝ CỦA SỰ THÀNH CÔNG TRONG GIÁO DỤC
VÌ SAO BẠN CẢM THẤY CUỘC SỐNG CỦA MÌNH QUÁ ÁP LỰC ? HÃY CÙNG SUY NGẪM NHÉ!
CƠ CHẾ HÌNH THÀNH THÓI QUEN: VÒNG LẶP GỢI Ý - THÓI QUEN - PHẦN THƯỞNG VÀ CÁCH "HACK" NÃO BỘ
TRÍ TUỆ CẢM XÚC (EQ) TRONG GIÁO DỤC: TẠI SAO EQ QUAN TRỌNG HƠN IQ TRONG TRƯỜNG HỌC VÀ CUỘC SỐNG
GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ: GIẢI MÃ HÀNH VI VÀ CẢM XÚC ẨN GIẤU ĐẰNG SAU LỜI NÓI
KHI CÁC NHÀ KHỞI NGHIỆP LỰA CHỌN "THAO TÚNG" TÂM LÝ THAY CHO TẠO GIÁ TRỊ.
TÂM LÝ HỌC TỔ CHỨC (I/O PSYCHOLOGY): XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TÍCH CỰC VÀ CẢI THIỆN HIỆU SUẤT LÀM VIỆC
TÂM LÝ HỌC LÃNH ĐẠO: XÂY DỰNG ẢNH HƯỞNG, TRUYỀN CẢM HỨNG VÀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO ĐỘI NHÓM
TÂM LÝ HỌC TRONG KINH DOANH: HIỂU HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG (CONSUMER BEHAVIOR)
TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI VỊ THÀNH NIÊN: THẤU HIỂU SỰ THAY ĐỔI NÃO BỘ VÀ HÀNH VI ĐỂ ĐỒNG HÀNH CÙNG CON
VÌ SAO BẠN CẢM THẤY CUỘC SỐNG CỦA MÌNH QUÁ ÁP LỰC ? HÃY CÙNG SUY NGẪM NHÉ!
NGHỆ THUẬT THAO TÚNG TÂM LÝ: KHI SỰ SÁNG TẠO TRONG KINH DOANH TRỞ THÀNH BẪY HÀNH VI
TÂM LÝ HỌC VỀ CÁC MỐI QUAN HỆ: LÝ THUYẾT GẮN BÓ (ATTACHMENT THEORY) VÀ XÂY DỰNG KẾT NỐI BỀN CHẶT
XÂY DỰNG SỰ KIÊN CƯỜNG (RESILIENCE): VƯỢT QUA NGHỊCH CẢNH BẰNG SỨC MẠNH TÂM LÝ
CHÁNH NIỆM (MINDFULNESS): ỨNG DỤNG TRONG VIỆC GIẢM CĂNG THẲNG (STRESS) VÀ NÂNG CAO NHẬN THỨC